Thành phần: Acenocoumarol:4mg
Chỉ định:
– Bệnh tim gây tắc mạch:dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch do rung nhĩ, bệnh van 2 lá, bệnh van nhân tạo
– Nhồi máu cơ tim: dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch trong nhồi máu cơ tim biến chứng như huyết khối trên thành tim, rối loạn chức năng thất trái nặng, loạn động thất trái gây tắc mạch khi điều trị tiếp thay cho heparin. Dự phòng tái phát nhồi máu cơ tim khi không dùng được aspirin.
– Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và nghẽn mạch phổi và dự phòng tái phát khi thay thế tiếp cho heparin.
– Dự phòng huyết khối tĩnh mạch, nghẽn mạch phổi trong phẫu thuật khớp háng.
– Dự phòng huyết khối trong ống thông.
Chống chỉ định:
– Mẫn cảm đã biết với các dẫn chất coumarin hay thành phần có trong thuốc.
– Suy gan nặng.
– Nguy cơ chảy máu, mới can thiệp ngoại khoa về thần kinh và mắt hay khả năng phải mổ lại.
– Tai biến mạch máu não (trừ trường hợp nghẽn mạch ở nơi khác).
– Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 20 ml/phút).
– Giãn tĩnh mạch thực quản.
– Loét dạ dày – tá tràng đang tiến triển.
– Không được phối hợp với aspirin liều cao, thuốc chống viêm không steroid nhân pyrazol, miconazol dùng đường toàn thân, âm đạo, phenylbutazon, cloramphenicol, diflunisal.
Liều dùng:
Liều lượng phải được điều chỉnh nhằm mục đích ngăn cản cơ chế đông máu tới mức không xảy ra huyết khối nhưng tránh được chảy máu tự phát.
Liều dùng tùy thuộc vào đáp ứng điều trị của từng người. Liều cho người lớn trong hai ngày đầu là 4mg/ngày, uống vào buổi tối. Từ ngày thứ ba, việc kiểm tra sinh học sẽ cho phép xác định liều điều trị. Liều này thường từ 1 đến 8mg/ngày. Việc điều trị thường tiến hành từng nấc 1 mg.
Theo dõi sinh học và điều chỉnh liều Test sinh học thích hợp là đo thời gian prothrombin (PT) biểu thị bằng tỷ số chuẩn hóa quốc tế INR (International Normalized Ratio). Thời gian prothrombin cho phép thăm dò các yếu tố II, VII, X là những yếu tố bị giảm bởi thuốc kháng vitamin K. Yếu tố IX cũng bị giảm bởi thuốc kháng vitamin K, nhưng không được thăm dò bởi thời gian prothrombin. INR là một cách biểu thị thời gian Quick có tính đến độ nhạy của thuốc thử (thromboplastin) dùng để làm test, nên giảm được những thay đổi thất thường giữa các labo. Khi không dùng thuốc kháng vitamin K, INR ở người bình thường là 1. Khi dùng thuốc trong những tình huống dưới đây, trong đa số trường hợp đích INR cần đạt là 2,5, dao động trong khoảng 2 và 3. INR dưới 2 trên 3 là dùng thừa thuốc. INR trên 5 là có nguy cơ chảy máu. Nhịp độ kiểm tra sinh học: lần kiểm tra đầu tiên tiến hành 48 giờ +- 12 giờ sau lần uống thuốc kháng vitamin K đầu tiên để phát hiên sự tăng nhạy cảm của cá nhân. Nếu INR trên 2, báo hiệu sẽ quá liều khi cân bằng, vì vậy phải giảm bớt liều. Lần kiểm tra thứ 2 thường tiến hành 3 – 6 ngày sau. Những lần kiểm tra sau tiến hành 2 – 4 ngày cho tới khi INR ổn định, sau đó cách xa dần, dài nhất là 1 tháng một lần. Cân bằng điều trị đôi khi chỉ đạt sau nhiều tuần. Sau mỗi lần thay đổi liều, phải kiểm tra INR 2 – 4 ngày sau đó và và nhắc lại cho tới khi đạt ổn định. Nhìn chung, INR từ 2 – 3 được khuyến cáo đề phòng hoặc điều trị huyết tắc tĩnh mạch, bao gồm nghẽn mạch phổi, rung nhĩ, bệnh van tim hoặc van sinh học. INR từ 2,5 đến 3,5 được khuyến cao sau nhồi máu cơ tim, người bệnh van tim cơ học hoặc ở một số người bệnh có huyết khối hoặc hội chứng kháng phospholipid. INR cao hơn có thể được khuyến cáo cho tắc mạch tái phát.
Liều dùng cho trẻ em Kinh nghiệm dùng thuốc chống đông uống cho trẻ em còn hạn chế, việc bắt đầu và theo dõi phải tiến hành tại cơ sở chuyên khoa. Nên tránh dùng thuốc chống đông uống cho trẻ đang bú dưới 1 tháng tuổi. Liều trung bình khi cân bằng để đạt INR từ 2 đến 3 tùy thuộc vào tuổi và cân nặng: Ở trẻ em trên 3 tuổi, liều tính theo kg thể trọng gần như của người lớn. Liều khởi dầu cho trẻ em tính theo mg/kg/ngày như sau: < 12 tháng 12 tháng – 3 năm > 3 năm – 18 tuổi Acenocoumarol 0,14 0,08 0,05 Nhịp độ uống thuốc, theo dõi INR để điều chỉnh liều hàng ngày cũng tương tự như ở người lớn. Liều ở người lớn cao tuổi: Liều khởi đầu phải thấp hơn liều người lớn. Liều trung bình cân bằng trong điều trị thường chỉ bằng 1/2 tới 3/4 liều người lớn.
Điều trị nối tiếp heparin – liệu pháp: do tác dụng chống đông máu chậm của các thuốc kháng vitamin K, nên Heparin phải được duy trì với liều không đổi trong suốt thời gian cần thiết, nghĩa là cho tới khi INR nằm trong trị số mong muốn 2 ngày liên tiếp. Trong trường hợp có giảm tiểu cầu do heparin, không nên cho kháng vitamin K sớm ngay sau khi ngừng heparin vì có nguy cơ tăng đông máu do protein S (chống đông máu) bị giảm sớm. Chỉ cho kháng vitamin K sau khi đã có các thuốc kháng thrombin (danaparoid hoặc hirudin).
Thận trọng khi sử dụng
Phải lưu ý đến khả năng nhận thức của người bệnh trong quá trình điều trị (nguy cơ uống thuốc nhầm). Hướng dẫn cẩn thận để họ tuân thủ chỉ định chính xác, hiểu rõ nguy cơ và thái độ xử lý, nhất là với người cao tuổi. Phải nhấn mạnh việc uống thuốc đều hàng ngày vào cùng một thời điểm. Phải kiểm tra sinh học (INR) định kì và tại cùng một nơi. Trường hợp can thiệp ngoại khoa, phải xem xét từng trường hợp để điều chỉnh hoặc tạm ngừng dùng thuốc chống đông máu, căn cứ vào nguy cơ huyết khối của người bệnh và nguy cơ chảy máu liên quan đến từng loại phẫu thuật. Theo dõi cẩn thận và điều chỉnh liều cho phù hợp ở người suy gan, suy thận hoặc hạ protein máu. Tai biến xuất huyết dễ xảy ra trong những tháng đầu điều trị, cần theo dõi chặt chẽ, đặc biệt khi người bệnh ra viện trở về nhà.
Nếu quên dùng một liều, nên dùng lại đúng liều đó nó càng sớm càng tốt và tiếp tục dùng lần kế tiếp, nếu quên đến thời điểm gần dùng liều tiếp theo thì có thể dùng luôn liều tiếp theo. Không nên uống gấp đôi liều để bù đắp cho liều đã quên. Nếu không chắc chắn những việc cần làm sau khi quên liều, liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn.
Sử dụng thuốc chống đông cho người bệnh là một “con dao hai lưỡi” thực sự, việc kiểm soát chăm sóc và theo dõi dùng thuốc chống đông một số trường hợp bệnh nhân được dùng thuốc: Bệnh lý van tim, thay van tim nhân tạo, rung nhĩ có hay hay không huyết khối buồng tim, viêm tắc tĩnh mạch sâu, tắc động mạch phổi và đôi khi được dùng trong nhồi máu não.
Những khái niệm về thuốc Sintrom
– Sintrom (Acenocoumarol) thuộc nhóm thuốc gọi là thuốc chống đông máu. Sintrom được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa huyết khối trong các mạch máu. Thuốc giúp ngăn không cho huyết khối hình thành và tăng lên về kích thước, chứ không làm tan huyết khối.
– Sintrom (Acenocoumarol) hoạt động thông qua ngăn chặn một phần sử dụng lại Vitamin K trong gan. Trong cơ thể, vitamin K cần thiết để tham gia tổng hợp các yếu tố đông máu giúp tránh chảy máu. Vitamin K có trong tự nhiên như thức ăn: lá, rau xanh và một số dầu thực vật. Nếu bệnh nhân đang dùng acenocoumarol, có thể tiếp tục ăn những thực phẩm này nhưng không nên ăn quá nhiều.
– Nếu ông (bà), chưa hiểu một cách chắc chắn lý do tại sao bạn đang uống thuốc Sintrom, hãy nói chuyện với bác sĩ. Không nên ngưng dùng thuốc này mà không tham vấn bác sĩ.
Không cho thuốc này cho bất cứ ai khác, ngay cả khi họ có các triệu chứng giống như ông (bà), nguy cơ sẽ có hại cho người đó.
Sử dụng thuốc Sintrom như thế nào
– Viên Sintrom chứa 4mg có thể bẻ nhỏ, viên minisitrom chứa 1mg Acenocoumarol.
– Liều duy trì thông thường khoảng từ 1 mg đến 10 mg (thấp hơn ở người Việt Nam) mỗi ngày một lần. Nên uống Sintrom vào một giờ nhất định trong ngày.
– Các liều Sintrom của mỗi bệnh nhân được bác sỹ xác định dựa theo thời gian đông máu thông qua xét nghiệm định kỳ INR. Bệnh nhân cần tuân thủ liều dùng và thời điểm cần xét nghiệm INR theo bác sỹ yêu cầu. Tránh dùng quá liều có thể gây ra chảy máu hoặc liều quá thấp có thể gây huyết khối.
Tác dụng phụ của thuốc Sintrom
Các biểu hiện chảy máu là biến chứng hay gặp nhất, có thể xảy ra trên khắp cơ thể: hệ thần kinh trung ương, các chi, các phủ tạng, trong ổ bụng, trong nhãn cầu… Đôi khi xảy ra ỉa chảy (có thể kèm theo phân nhiễm mỡ), đau khớp riêng lẻ. Hiếm khi xảy ra: rụng tóc, hoại tử da khu trú, có thể do di truyền thiếu protein C hay đồng yếu tố là protein S: mẩn da dị ứng. Rất hiếm thấy bị viêm mạch máu, tổn thương gan.
Phải thông báo với bác sĩ càng sớm càng tốt nếu có các tác dụng phụ sau đây xảy ra:
– Chảy máu từ vết cắt lâu cầm máu
– Chảy máu chân răng
– Nhức đầu, chóng mặt, hoặc điểm yếu nửa người
– Kinh nguyệt kéo dài hơi bình thường
– Chảy máu cam
– Tê hoặc ngứa ran của khuôn mặt, bàn tay, hoặc bàn chân
– Đau, sưng, hay khó chịu ở cơ
– Nước tiểu màu hồng hoặc màu nâu
– Không giải thích được sự bầm tím tay, chân, thân
– Đột ngột khó thở
– Bất tỉnh
Ông bà dừng ngay liều thuốc tiếp theo và đến viện ngay lập tức nếu xảy ra bất cứ sau đây:
– Dấu hiệu của dị ứng nghiêm nặng (ví dụ, sưng mặt hoặc cổ họng, phát ban, hoặc khó thở, tụt huyết áp)
– Có dấu hiệu chảy máu (phân đen, đi ngoài ra máu, chảy máu trong mắt, nôn ra máu, nôn ra dịch đen như bã cà phê, đái máu, ho ra máu)
Một số lưu ý khi dùng thuốc chống đông Sintrom
– Tránh uống rượu
– Không tham gia bất kỳ hoạt động thể thao mà có thể dẫn đến va chạm mạnh.
– Không thay đổi mạnh mẽ trong chế độ ăn uống của bạn, chẳng hạn như ăn nhiều rau xanh các loại.
– Không cố gắng để thay đổi trọng lượng của bạn bằng cách ăn kiêng
– Tránh cắt phải tay (không dùng vật sắc, nhọn) hay va chạm chảy máu
Các bệnh và yếu tô ảnh hưởng đến việc dùng thuốc Sintrom
– Bệnh thận: Những người có vấn đề về thận nên thảo luận với bác sĩ, thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng bệnh của họ.
– Bệnh gan: Những người có vấn đề về gan nên thảo luận với bác sĩ của họ, bệnh gan có thể ảnh hưởng đến liều lượng và hiệu quả của thuốc Sintrom, phải được theo dõi đặc biệt.
– Tai nạn: Trong trường hợp thương tích hay tai nạn, mọi người uống thuốc này nên mang theo một thẻ hoặc giấy tờ tùy thân ghi là đang dùng thuốc chống đông.
– Mang thai: Sintrom không nên được sử dụng trong khi mang thai vì có nguy cơ gây dị dạng cho thai nhi.
-Ngưng thuốc: Bác sỹ có thể khuyên bạn nên giảm liều của bạn từ từ theo thời gian trước khi dùng thuốc. Không đột ngột ngưng dùng thuốc này mà không thảo luận với bác sĩ.
– Các thủ thuật: Trước khi làm bất kỳ xét nghiệm hoặc thủ thuật nào (ví dụ: phẫu thuật, nhổ răng, chụp mạch), hãy nói với các nhân viên y tế của ông (bà) là ông (bà) đang dùng thuốc này.
– Cho con bú: Sintrom có thể đi vào sữa mẹ. Nếu bạn là một người mẹ cho con bú và đang dùng thuốc này, nó có thể ảnh hưởng đến em bé. Thảo luận với bác sĩ về việc bạn nên tiếp tục cho con bú hay không.
– Trẻ em: Sự an toàn và hiệu quả của việc sử dụng thuốc này chưa được xác định cho trẻ em.
Tương tác thuốc Sintrom
Trước khi bắt đầu sử dụng một loại thuốc điều trị bất kỳ bệnh gì, hãy thông báo cho bác sĩ của mình, cần thông báo dị ứng có thể có, tất cả các loại thuốc đang dùng, đang mang thai hoặc cho con bú, và bất kỳ vấn đề khác về sức khỏe. Vì các yếu tố này có thể ảnh hưởng đến thuốc Sintrom.
* Các thuốc tương tác với Sintrom ?
– Rượu
– Acetaminophen (Paracetamol)
– Allopurinol
– Amiodarone
– Thuốc chống ung thư (ví dụ như carboplatin, cyclophosphamide, fluorouracil)
– Azathioprine
– Azithromycin
– “Nhóm azole” thuốc kháng nấm (ví dụ, fluconazole, ketoconazole, miconazole)
– Barbiturates (ví dụ, primidone, phenobarbital)
– Thuốc tránh thai
– Carbamazepine
– Cephalosporine (ví dụ, cefazolin, cefoperazone, cefotetan, cefoxitin)
– Một thứ thuốc mê hydrat
– Chloramphenicol
– Cholestyramin
– Cimetidine
– Clarithromycin
– Clofibrate
– Danazol
– Delavirdine
– Dextran
– Diazoxide
– Ethacrynic acid
– Fenofibrate
– Erythromycin
– Fluoxymesterone
– Flutamide
– Gemfibrozil
– Glucagon
– Halothane
– Heparin
– Các loại thảo mộc có ảnh hưởng đến đông máu (ví dụ, St John’s wort, nhân sâm, Ginko biloba, coenzyme Q10)
– Lidocain
– Dài hạn sử dụng của các thuốc giảm đau gây ngủ (ví dụ như codein, oxycodon, morphine, hydromorphone)
– Chất ức chế MAO (ví dụ, phenelzine, tranylcypromine)
– Meprobamate
– Mercaptopurine
– Metronidazole
– Mexilitine
– Miconazole
– Kháng viêm không steroid thuốc (NSAIDs; ví dụ, diclofenac, ibuprofen, naproxen, celecoxib, mefenamic acid)
– Pentoxifylline
– Phenylbutazone
– Phenytoin
– Kali iodide
– Prednisone
– Primaquine
– Propafenone
– Propoxyphene
– Propylthiouracil
– Quinidin
– Quinin
– Quinolon kháng sinh (như ciprofloxacin, norfloxacin, Ofloxacin)
– Rifabutin
– Rifampin
– Salicylat (ví dụ, aminosalicylic acid, sodium salicylate, acetylsalicylic acid (ASA), methyl salicylate)
– Chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs; ví dụ, duloxetine, fluoxetine, fluvoxamine, paroxetin, sertraline, citalopram)
– “Statins” (ví dụ, fluvastatin, lovastatin, simvastatin)
– Thuốc tiêu sợi huyết: Streptokinase, urokinase, alteplase (t-PA)
– Sulfinpyrazone
– Sulfonylureas (ví dụ, glyburide, chlorpropamide, tolbutamide)
– Sulfonamide kháng sinh (ví dụ, sulfamethoxazole)
– Tamoxifen
– Testosterone
– Tetracycline (ví dụ, doxycycline, minocycline, tetracyclin)
– Thiabendazole
– Hormone tuyến giáp (ví dụ, levothyroxine, liothyronine, tuyến giáp)
– Ticlopidine
– Vitamin E, vitamin C
– Warfarin
– Vitamin K
– Zafirkulast
Nếu ông (bà) đang dùng bất kỳ các loại thuốc này, hãy thông báo với bác sĩ hoặc dược sĩ của mình. Tùy theo hoàn cảnh cụ thể của ông (bà), bác sĩ có thể muốn ông (bà):
– Thay đổi một trong các thuốc khác
– Hoặc ngưng dùng một trong các thuốc
– Hoặc thay đổi cách bạn đang dùng một hoặc cả hai của thuốc, hoặc để lại tất cả mọi thứ như vậy.
Một sự tương tác giữa hai loại thuốc không phải luôn luôn có nghĩa là bạn phải ngừng dùng một trong số đó.
Các thuốc khác không liệt kê trên đây có thể tương tác với thuốc này. Báo cho bác sĩ về tất cả các thuốc mua không cần đơn và thảo dược mà đang dùng, kể cả cà phê, rượu, các nicotin từ thuốc lá, nên để bác sỹ biết nếu bạn sử dụng chúng.
* Các thực phẩm có thể ảnh hưởng đến thuốc Sintrom ?
Nhiều loại thực phẩm chứa vitamin K, gây cản trở tác dụng của thuốc này. Vì thế nên hạn chế ăn các loại thực phẩm có chứa vitamin K. Các loại thực phẩm có chứa vitamin K bao gồm: cải xoăn, trà xanh, măng tây, bơ, bông cải xanh, cải bắp, súp lơ, mù tạc, gan, dầu đậu tương, đậu nành, đậu (đậu Hà Lan, đậu xanh), củ cải, mùi tây, hành xanh, và rau diếp.
Bảo quản thuốc Sintrom
– Thuốc cần được giữ ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng và ẩm, và để xa tầm tay trẻ em.
– Không bỏ thuốc vào nguồn nước thải (ví dụ xuống bồn rửa hoặc trong nhà vệ sinh), hoặc trong thùng rác gia đình.