DƯỢC LỰC HỌC
NACARDIO PLUS là một sự kết hợp của một đối kháng thụ thể angiotensin II, irbesartan, và thuốc lợi tiểu thiazide là hydrochlorothiazide. Sự kết hợp của những thành phần này tạo ra hiệu quả chống tăng huyết áp, làm giảm huyết áp ở một mức độ tốt hơn so với khi dùng riêng lẻ từng thành phần.
Irbesartan là một thuốc dùng đường uống có tác dụng đối kháng chọn lọc trên thụ thể angiotensin II (phân nhóm AT1). Điều này sẽ giúp chẹn như mong muốn toàn bộ tác động của angiotensin-II qua trung gian thụ thể AT1 bất kể nguồn gốc hoặc đường tổng hợp của angiotensin-II. Đối kháng chọn lọc thụ thể của angiotensin II (AT1) làm tăng resin huyết tương và nồng độ angiotensin-II, làm giảm nồng độ aldosterone huyết tương.
Hydrochlorothiazide là một thuốc lợi tiểu họ thiazide. Cơ chế chống tăng huyết áp của nhóm lợi tiểu thiazide không được biết rõ. Thiazide tác động trên cơ chế tái hấp thu điện giải tại ống thận, làm tăng trực tiếp sự thải trừ của natri và clo với số lượng gần tương đương nhau. Tác động của hydrochlorothiazide làm giảm thể tích huyết tương, tăng hoạt tính renin huyết tương, tăng bài tiết aldosterone kéo theo làm tăng mất kali và bicarbonate, làm giảm kali huyết tương. Thông qua tác động chẹn hệ thống renin-angiotensin-aldosterone của irbesartan mà có lẽ sẽ giúp khắc phục việc mất kali khi dùng kết hợp với hydrochlorothiazide. Khi dùng hydrochlorothiazide, tác dụng lợi tiểu khởi phát trong vòng 2 giờ, và tác động đạt mức cao nhất trong vòng 4 giờ và kéo dài gần 6-12 giờ.
Sự kết hợp hydrochlorothiazide và irbesartan tạo ra việc giảm huyết áp với hiệu ứng cộng thông qua các mức liều điều trị của chúng. Kết hợp 12,5 mg hydrochlorothiazide với irbesartan 300 mg mỗi lần/ ngày trên những bệnh nhân không được kiểm soát tốt huyết áp khi dùng 300 mg irbesartan một mình làm giảm huyết áp tâm trương đáy (24 giờ sau khi dùng thuốc) so với giả dược là 6,1 mm Hg. Kết hợp irbesartan 300 mg và hydrochlorothiazide 12,5 mg làm giảm toàn bộ huyết áp tâm thu/ tâm trương đến 13.6/11.5 mmHg so với giả dược.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Dùng đồng thời hydrochlorothiazide và irbesartan đã không ảnh hưởng đến dược động học của cả hai thuốc.
Irbesartan và hydrochlorothiazide là những thuốc dùng đường uống và không đòi hỏi phải chuyển hóa để trở thành chất có hoạt tính. Sau khi uống NACARDIO PLUS, sinh khả dụng tuyệt đối bằng đường uống lần lượt là 60-80% cho irbesartan và 50-80% cho hydrochlorothiazide. Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của NACARDIO PLUS. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong 1,5-2 giờ sau khi uống irbesartan và 1-2,5 giờ sau khi uống hydrochlorothiazide.
Tỉ lệ gắn kết với protein huyết tương của irbesartan là khoảng 96%, gắn kết không đáng kể cho các thành phần tế bào máu. Thể tích phân bố của irbesartan là 53-93 lít. Hydrochlorothiazide gắn kết 68% với protein huyết tương và thể tích phân bố biểu kiến là 0,83-1,14 l / kg.
CHỈ ĐỊNH
Điều trị tăng huyết áp nguyên phát.
Sự kết hợp liều cố định được chỉ định ở những bệnh nhân người lớn có huyết áp không kiểm soát với đơn trị liệu irbesartan hay hydrochlorothiazide.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
NACARDIO PLUS có thể uống một lần mỗi ngày, có hoặc không có thức ăn.
Liều chuẩn độ với từng thành phần riêng lẻ (tức là irbesartan và hydrochlorothiazide) có thể được khuyến cáo.
Trên lâm sàng, khi thay đổi trực tiếp từ đơn trị liệu sang dạng kết hợp cố định cần xem xét:
• NACARDIO PLUS 150 mg/ 12.5 mg có thể được sử dụng ở những bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát được với một mình hydrochlorothiazide hoặc irbesartan 150 mg;
• NACARDIO PLUS 300 mg/ 12.5 mg có thể được sử dụng ở những bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ bởi irbesartan 300 mg hoặc NACARDIO PLUS 150 mg/12.5 mg.
• NACARDIO PLUS 300 mg/ 25 mg có thể được sử dụng ở những bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ bởi NACARDIO PLUS 300 mg/12.5 mg.
Liều cao hơn 300 mg irbesartan/ 25 mg hydrochlorothiazide một lần mỗi ngày là không được khuyến khích.
Khi cần thiết, NACARDIO PLUS có thể được sử dụng cùng với một sản phẩm thuốc hạ huyết áp khác.
Suy thận: do các thành phần hydrochlorothiazide, không nên dùng NACARDIOPLUS cho bệnh nhân rối loạn chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinin <30 ml/ phút). Các thuốc lợi tiểu quai thiazide được lựa chọn trong dân số này. Không cần thiết phải điều chỉnh liều lượng ở bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin ≥ 30 ml/ phút.
Suy gan: NACARDIO PLUS không được chỉ định ở những bệnh nhân suy gan nặng. Những thuốc nhóm thiazide nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có chức năng gan bị suy giảm. Không cần thiết phải điều chỉnh liều lượng của NACARDIO PLUS ở những bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến trung bình.
Bệnh nhân cao tuổi: điều chỉnh liều lượng của NACARDIO PLUS ở những bệnh nhân cao tuổi là không cần thiết.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
• Quá mẫn cảm với các hoạt chất, bất kỳ tá dược, hoặc các chất khác có nguồn gốc sulfonamide (hydrochlorothiazide là một chất có nguồn gốc sulfonamide)
• Giai đoạn thứ hai và thứ ba của thai kỳ
• Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <30 ml/ phút)
• Hạ kali máu, tăng calci máu kéo dài
• Suy gan nặng, xơ gan do mật và ứ mật
CẢNH BÁO ĐẶC BIỆT VÀ THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG
Hạ huyết áp – những bệnh nhân bị giảm thể tích: NACARDIO PLUS hiếm khi liên quan với triệu chứng hạ huyết áp ở những bệnh nhân tăng huyết áp không có yếu tố nguy cơ hạ huyết áp khác. Triệu chứng hạ huyết áp được dự kiến có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị giảm thể tích và / hoặc giảm ion natri do điều trị bằng thuốc lợi tiểu mạnh, chế độ ăn uống hạn chế muối, bị tiêu chảy hoặc nôn mửa. Những trường hợp như vậy cần được điều chỉnh trước khi bắt đầu điều trị với NACARDIO PLUS.
Tăng huyết áp do động mạch thận – Hẹp động mạch thận: gia tăng nguy cơ hạ huyết áp nặng và suy thận khi bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch của một thận có chức năng duy nhất được điều trị với các chất ức chế men chuyển angiotensin hoặc các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin-II. Trong khi, chưa có tài liệu nào về NACARDIO PLUS trong trường hợp này thì một tác động tương tự nên được dự đoán trước.
Suy thận và ghép thận: khi dùng NACARDIO PLUS cho những bệnh nhân có chức năng thận suy yếu, việc theo dõi định kỳ nồng độ kali, creatinine và axit uric huyết thanh được khuyến khích. Chưa có kinh nghiệm nào liên quan đến việc dùng NACARDIO PLUS cho những bệnh nhân mới ghép thận. Không nên dùng NACARDIO PLUS cho những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml / phút). Thuốc lợi tiểu thiazide gia tăng ure huyết có thể xảy ra ở những bệnh nhân có chức năng thận suy giảm. Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin ≥ 30 ml / phút. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinin ≥ 30 ml / phút nhưng < 60 ml / phút) thì phải thận trọng khi uống kết hợp liều cố định.
Suy gan: thiazide nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có chức năng gan suy giảm hoặc bệnh gan tiến triển, nếu có thay đổi nhỏ của cân bằng nước và điện giải có thể thúc đẩy gan hôn mê. Chưa có kinh nghiệm lâm sàng với NACARDIO PLUS ở bệnh nhân suy gan.
Chứng hẹp động mạch chủ và hẹp van hai lá, bệnh cơ tim tắc nghẽn phì đại: như với các thuốc giãn mạch khác, thận trọng đặc biệt với những bệnh nhân bị chứng hẹp động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá, hoặc bệnh cơ tim tắc nghẽn phì đại.
Tăng aldosteron nguyên phát: những bệnh nhân có tăng aldosteron nguyên phát thường không đáp ứng với thuốc hạ huyết áp tác động thông qua sự ức chế của hệ thống renin-angiotensin. Vì vậy, việc sử dụng NACARDIO PLUS là không nên.
Những tác động trên chuyển hóa và nội tiết: liệu pháp thiazide có thể làm giảm dung nạp glucose. Ở những bệnh nhân đái tháo đường thì việc điều chỉnh liều lượng insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết bằng đường uống có thể được yêu cầu. Bệnh đái tháo đường tiềm ẩn có thể biểu hiện trong khi điều trị bằng thiazide.
Tăng nồng độ cholesterol và triglyceride có thể bị thúc đẩy khi điều trị với thuốc lợi tiểu thiazide, tuy nhiên ở liều 12,5 mg chứa trong NACARDIO PLUS, tác động đã được báo cáo ở mức tối thiểu hoặc không có.
Tăng acid uric huyết có thể xảy ra hoặc bệnh gút có thể bị thúc đẩy ở một số bệnh nhân được điều trị với thiazide.
Sự mất cân bằng điện giải: tương tự với bất kỳ bệnh nhân nào được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, định lượng chất điện giải trong huyết thanh phải được thực hiện định kỳ tại những khoảng thời gian thích hợp.
Các thiazide, bao gồm hydrochlorothiazide, có thể gây ra sự mất cân bằng nước hoặc các chất điện giải (hạ kali máu, hạ natri máu, và nhiễm kiềm giảm clor huyết). Các dấu hiệu cảnh báo sự mất cân bằng nước hoặc điện giải là khô miệng, khát nước, yếu ớt, lờ đờ, buồn ngủ, bồn chồn, đau cơ, hoặc chuột rút, mệt mỏi cơ bắp, hạ huyết áp, tiểu ít, nhịp tim nhanh, rối loạn tiêu hóa như buồn nôn hoặc nôn mửa.
Mặc dù hạ kali máu có thể gia tăng khi sử dụng các thuốc lợi tiểu thiazide, nhưng điều trị đồng thời với irbesartan có thể làm giảm mức hạ kali máu do thuốc lợi tiểu gây ra. Nguy cơ hạ kali máu nhiều nhất là ở những bệnh nhân có xơ gan, những bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu mạnh, những bệnh nhân uống bù không đủ lượng chất điện giải và những bệnh nhân được điều trị đồng thời với corticosteroid hoặc ACTH. Ngược lại, do thành phần irbesartan trong NACARDIO PLUS nên có thể xảy ra tăng kali máu, đặc biệt là khi có suy thận và/ hoặc suy tim, và bệnh đái tháo đường. Việc theo dõi đầy đủ nồng độ kali huyết thanh ở những bệnh nhân có nguy cơ được khuyến khích. Các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, những chất bổ sung kali hoặc sản phẩm muối có chứa kali thay thế có thể được dùng chung với NACARDIO PLUS một cách thận trọng.
Lithium: sự kết hợp lithium và NACARDIO PLUS là không được khuyến khích.
Kiểm tra chống doping: hydrochlorothiazide có trong thuốc này có thể cho một kết quả dương tính trong một xét nghiệm kiểm tra chống doping.
PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ
Những chất đối kháng thụ thể Angiotensin II Antagonists thụ (AIIRAs) không nên được bắt đầu trong quá trình mang thai. Trừ khi tiếp tục điều trị AIIRA được coi là cần thiết, bệnh nhân đang có kế hoạch mang thai nên được thay đổi bằng liệu pháp điều trị hạ huyết áp thay thế đã được chứng minh độ an toàn để sử dụng trong thai kỳ. Khi được chẩn đoán là mang thai , điều trị bằng AIIRAs nên được ngừng lại ngay lập tức, và, nếu thích hợp, liệu pháp thay thế cần được bắt đầu.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Các thuốc trị tăng huyết áp khác: tác dụng hạ huyết áp của NACARDIO PLUS có thể được tăng lên với việc sử dụng đồng thời các thuốc trị tăng huyết áp khác. Irbesartan và hydrochlorothiazide (với liều đến 300 mg irbesartan /25mg hydrochlorothiazide) có thể sử dụng an toàn với các thuốc trị tăng huyết áp như thuốc chẹn kênh canxi và thuốc chẹn beta-adrenergic.Điều trị với thuốc lợi tiểu liều cao trước có thể dẫn đến sự mất dịch nhiều và nguy cơhạ huyết áp khi bắt đầu điều trị với irbesartan có hoặc không kèm thuốc lợi tiểu thiazide, trừ khi sự mất dịch nhiều đã được điều chỉnh.
Lithium: sư tăng có hồi phục nồng độ lithium huyết thanh và độc tính đã được báo cáo trong thời gian sử dụng đồng thời lithium với các thuốc ức chế men chuyển. Tác dụng tương tự rất hiếm khi được báo cáo với irbesartan cho đến nay. Ngoài ra, độ thanh thải thận của lithium bị giảm bởi thiazide nên nguy cơ ngộ độc lithium có thể được tăng lên với NACARDIO PLUS.Do đó, sự kết hợp lithium và NACARDIO PLUS là không nên. Nếu sự kết hợp chứng minh là cần thiết, theo dõi cẩn thận nồng độ lithium huyết thanh.
Thuốc chống viêm không steroid: khi thuốc đối kháng angiotensin II được dùng đồng thời với các thuốc chống viêm không steroid (thuốc ức chế chọn lọc COX-2, acid acetylsalicylic (> 3 g / ngày) và NSAID không chọn lọc), sự giảm tác dụng hạ huyết áp có thể xảy ra.
Như với các chất ức chế ACE, nếu sử dụng đồng thời với thuốc đối kháng angiotensin II và NSAID có thể làm tăng nguy cơ xấu đi chức năng thận, bao gồm suy thận cấp, và tăng kali huyết thanh, đặc biệt là ở những bệnh nhân có chức năng thận kém từ trước. Sự kết hợp này nên được theo dõi cẩn thận, đặc biệt là ở người cao tuổi. Bệnh nhân nên uống nước đầy đủ và cần được theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị đồng thời và định kỳ sau đó.
ẢNH HƯỞNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Không có nghiên cứu về ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc của thuốc. Dựa trên các đặc tính dược lực học của thuốc, NACARDIO PLUS không ảnh hưởng đến khả năng này. Khi lái xe và vận hành máy móc, cần chú ý là đôi khi chóng mặt hay mệt lả có thể xảy ra trong quá trình điều trị tăng huyết áp.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Trong số 898 bệnh nhân cao huyết áp, những người nhận được liều lượng khác nhau của irbesartan / hydrochlorothiazide (trong khoảng: 37,5 mg/6.25 mg đến 300 mg/25 mg) cùng với các thử nghiệm dùng giả dược, 29,5% số bệnh nhân thử nghiệm có phản ứng bất lợi. Các ADR thường được báo cáo nhất là chóng mặt (5,6%), mệt mỏi (4,9%), buồn nôn / nôn (1,8%), và đi tiểu bất thường (1,4%). Tăng urê nitơ máu (BUN)(2,3%), creatine kinase (1,7%) và creatinin (1,1%) cũng thường quan sát thấy trong các thử nghiệm.
Bảng 1 đưa ra các phản ứng không mong muốn quan sát từ các báo cáo tự phát và trong các thử nghiệm dùng giả dược.
Tần số của phản ứng bất lợi được liệt kê dưới đây được định nghĩa bằng cách sử dụng các quy ước sau đây:
rất phổ biến (≥ 1 / 10); phổ biến (≥ 1 / 100 đến <1 / 10); phổ biến (≥ 1 / 1, 000 đến <1 / 100); hiếm gặp (≥ 1 / 10, 000 đến <1 / 1, 000); rất hiếm (<1 / 10, 000). Trong mỗi nhóm tần số, các hiệu ứng không mong muốn được trình bày theo thứ tự giảm mức độ.