Chỉ định:
Đau nhiều hoặc đau không đáp ứng thuốc giảm đau khác: sau chấn thương, sau phẫu thuật, thời kì cuối của bệnh do ung thư, đau gan, đau thận (morphin có thể làm tăng co thắt), trong sản khoa, phối hợp khi gây mê và tiền mê.
Liều lượng - Cách dùng
Liều dùng:
Trung bình 1 viên 10 viên, chỉnh liều theo mức độ đau
Đau nhiều hoặc quen thuốc: tăng lên 30 hoặc 60, 100 mg hoặc phối hợp thuốc khác
Người đã tiêm morphin: liều phải đủ cao để bù tác dụng giảm đau bị giảm đi khi uống, có thể tăng 50 – 100%
Cách dùng:
Có thể dùng lúc đói hoặc no
Nên nuốt không nhai
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc
Suy hô hấp, suy gan nặng.
Chấn thương não hoặc tăng áp lực nội sọ.
Triệu chứng đau bụng cấp không rõ nguyên nhân, trạng thái co giật, nhiễm độc, mê sảng rượu cấp.
Trẻ < 30 tháng tuổi
Đang dùng IMAO
Tương tác thuốc:
IMAO, dẫn chất morphin, kháng histamin H1, barbiturat, benzodiazepin, neuroleptic, clonidin và dẫn chất
Tác dụng phụ:
Ức chế thần kinh, tăng tiết hormon bài tiết chống bài niệu, buồn nôn và nôn, táo bón, bí tiểu, co đồng tử
Chú ý đề phòng:
Dùng kéo dài sẽ gây nghiện.
Ngừng thuốc đột ngột sau khi dùng 1 đợt lâu sẽ xuất hiện hội chứng cai thuốc.
Người cao tuổi, suy gan thận, giảm năng tuyến giáp, suy thượng thận, sốc, rối loạn tiết niệu, tiền liệt, hen, tăng áp lực nội sọ, nhược cơ.
Lái xe và vận hành máy móc
Phản ứng (+) khi xét nghiệm doping
Giảm đau trong sản khoa: chỉnh liều để tránh ức chế hô hấp cho trẻ sơ sinh
Có thai, cho con bú
Thông tin thành phần Morphine
Dược lực:
Thuốc giảm đau gây nghiện.
Morphine tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương và trên ruột qua thụ thể muy ở sừng sau tuỷ sống.
Dược động học :
- Hấp thu: được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hoá, chủ yếu ở tá tràng, hấp htu qua niêm mạc trực tràng cũng khá. Morphine được hấp thu nhanh sau khi tiêm dưới da hoặc tiêm bắp và có thể thâm nhập tốt vào tuỷ sống sau khi tiêm ngoài màng cứng hoặc trong màng cứng.
- Phân bố: trong huyết tương, khoảng 1/3 morphine liên kết với protein. Morphine không ở lâu trong các mô, và 24h sau khi dùng liều cuối cùng nồng độ trong mô còn rất thấp. Mặc dù vị trí tác dụng chủ yếu của morphine là ở hệ thần kinh trung ương, nhưng chỉ có 1 lượng rất thấp qua được hàng rào máu não.
- Chuyển hoá: morphine chuyển hoá ở gan bằng cách liên hợp với acid glucuronid để tạo thành các sản phẩm còn hoặc không còn hoạt tính. Morphine- 6- glucuronid là chất chuyển hoá chính của morphine và có tác dụng dược lý không khác morphine.
- Thải trừ: Rất ít morphine thải dưới dạng không thay đổi. Thuốc thải trừ lọc qua cầu thận, chủ yếu dưới dạng morphine- 3- glucuronid một chất chuyển hoá không còn hoạt tính, 90% được thải trong ngày đầu tiên. Morphine và các glucuronid qua vòng tuần hoàn gan- ruột, do đó morphine có ở trong phân.
Tác dụng :
- Morphine tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương và trên thụ thể muy. Tác dụng của morphine rất đa dạng bao gồm giảm đau, buồn ngủ, thay đổi tâm trạng, ức chế hô hấp, giảm nhu động dạ dày ruột, buồn nôn, nôn, thay đổi về nội tiết, về hệ thần kinh vận động.
+ Tác dụng giảm đau do thay đổi nhận cảm đau và một phần do tăng ngưỡng đau.
+ Tác dụng của morphine trên hệ thần kinh trung ương còn biểu hiện ở ức chế mạnh hô hấp, các triệu chứng tâm thần, buồn nôn và nôn, co đòng tử cũng như giải phóng hormon chống bài niệu.
+ Morphine ức chế trung tâm hô hấp là do ức chế tác dụng kích thích của CO2 trên trung tâm hô hấp ở hành não.
+ Trong số các tác dụng của morphine trên tâm thần, tác dụng rõ nhất là gây sảng khoái, nhưng cũng có người bệnh trở nên trầm cảm hoặc ngủ gà, mất tập trung và giảm trí nhớ.
+ Buồn nôn và nôn là các tác dụng không mong muốn thường gặp sau khi dùng morphine, do các thụ thể dopamin ở vùng sàn não thất 4 của trung tâm nôn bị kích thích.
+ Morphine làm tăng giải phóng hormon chống bài niệu, làm giảm lượng nước tiểu. Morphine làm giảm trương lực và nhu động sợi cơ trơn dọc và tăng trương lực sợi cơ vòng đường tiêu hoá( co thắt môn vị, hậu môn, cơ vòng oddi, bàng quang)gây táo bón, tăng áp lực đường dẫn mật, co thắt đường tiết niệu.
+ Morphine có thể trực tiếp gây giải phóng histamin, do đó làm giãn mạch ngoại vi đột ngột, như ở da, thậm chí gây co thắt phế quản.
Chỉ định :Ðau nhiều hoặc đau không đáp ứng với các thuốc giảm đau khác:
+ Đau sau chấn thương.
+ Đau sau phẫn thuật.
+ Đau ở thời kỳ cuối của bệnh, đau do ung thư.
+ Cơn đau gan, đau thận.
+ Đau trong sản khoa.
+ Phối hợp khi gây mê và tiền mê.
Liều lượng - cách dùng:
Thuốc uống
Nang hoặc viên nén, nên nuốt không nhai.
Liều uống trung bình là 1 nang hoặc 1 viên nén 10 mg. Morphin giải phóng nhanh có thể dùng ngày 4 lần, nhưng loại giải phóng chậm dùng ngày 2 lần, cứ 12 giờ một lần. Liều thay đổi tùy theo mức độ đau. Nếu đau nhiều hoặc đã quen thuốc, liều có thể tăng 30, 60, 100 mg hoặc phối hợp morphin với thuốc khác để được kết quả mong muốn.
Ðối với người bệnh đã tiêm morphin, liều uống phải đủ cao để bù cho tác dụng giảm đau bị giảm đi khi uống. Liều có thể tăng 50 – 100%. Cần thay đổi liều theo từng người bệnh, do có khác nhau lớn giữa các cá thể.
Thuốc tiêm
Liều tiêm dưới da hoặc bắp thường dùng cho người lớn là 10 mg, cứ 4 giờ 1 lần, nhưng có thể thay đổi từ 5 – 20 mg.
Tiêm tĩnh mạch: Liều khởi đầu 10 – 15 mg, tiêm tĩnh mạch chậm. Truyền tĩnh mạch liên tục tùy theo trạng thái người bệnh, thông thường 60 – 80 mg/24 giờ.
Tiêm ngoài màng cứng (loại dung dịch không có chất bảo quản) để giảm đau vùng rễ lưng và đám rối thần kinh ngoài màng cứng. Ðặc biệt hay dùng trong phẫu thuật và trong sản khoa (đau sau phẫu thuật và đau sau chấn thương).
Ðau cấp tính và đau mạn tính: 0,05 – 0,10 mg/kg (2 – 4 mg cho đến 5 mg). Nếu cần, có thể dùng lặp lại liều 2 – 4 mg khi tác dụng giảm đau của liều đầu tiên không còn. Thường sau 6 – 24 giờ.
Morphin tiêm ngoài màng cứng 10 mg/ml chỉ dùng cho người ung thư đã điều trị kéo dài nên quen thuốc.
Tiêm trong màng cứng (loại dung dịch không có chất bảo quản) chỉ để giảm đau trực tiếp trên trung ương (tác dụng trực tiếp trên não và tủy).
Ðau cấp tính: 0,02 – 0,03 mg/kg/ngày.
Ðau mạn tính: 0,015 – 0,15 mg/kg/ngày. Liều có thể gấp 10 lần tùy theo tình trạng người bệnh.
Trẻ em trên 30 tháng tuổi:
Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp: 0,1 – 0,2 mg/kg/1 liều. Tối đa 15 mg; có thể tiêm lặp lại cách nhau 4 giờ. Tiêm tĩnh mạch: Liều bằng 1/2 liều tiêm bắp.
Người cao tuổi:
Giảm liều khởi đầu.
Chống chỉ định :
+ Suy hô hấp mất bù.
+ Triệu chứng đau bụng cấp không rõ nguyên nhân.
+ Suy gan nặng.
+ Chấn thương não và tăng áp lực nội sọ.
+ Trạng thái co giật
+ Nhiễm độc rượu cấp và mê sảng rượu cấp.
+ Trẻ em dưới 30 tháng tuổi.
Đang dùng các thuốc ức chế monoaminoxidase(IMAO).
Tác dụng phụ
Buồn nôn, táo bón, lú lẫn, nôn, an thần hay hưng phấn, tăng áp lực nội sọ, bí tiểu, ức chế hô hấp nhẹ. Gây lệ thuộc tâm thần & thể chất.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ