LƯU Ý TUYỆT ĐỐI THEO SỰ HƯỚNG DẪN CỦA NHÀ SẢN XUẤT & BÁC SĨ KÊ ĐƠN KHÔNG TỰ Ý SỬ DỤNG
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH CỦA ERIPROVE 2000IU
Công dụng của Eriprove 2000IU:
Erythropoietin (EPO) là một yếu tố được sản xuất ở thận có vai trò kích thích sản xuất hồng cầu.
Cơ chế hoạt động:
Erythropoietin hoạt động bằng cách liên kết với thụ thể erythropoietin (EPO-R) trong nội bào, hoạt hóa các đường dẫn truyền tín hiệu tham gia vào quá trình phát triển tế bào hồng cầu như SHC, phosphatidylinositol 3-kinase (PI3K), và phospholipase C-γ1.
Dược lực học:
Erythropoietin và epoetin alfa có liên quan đến việc điều hòa hồng cầu và duy trì mức độ sinh lý của khối hồng cầu đang lưu hành. Erythropoietin làm tăng số lượng hồng cầu lưới trong vòng 10 ngày kể từ khi bắt đầu tiêm, tăng số lượng hồng cầu, huyết sắc tố và hematocrit, thường trong vòng 2 đến 6 tuần.
Dược động học:
Erythropoietin không có tác dụng khi uống. Thời gian để đạt được nồng độ đỉnh qua đường tiêm dưới da chậm hơn so với đường tiêm tĩnh mạch khoảng 20-25 giờ. Sinh khả dụng của erythropoietin tiêm dưới da thấp hơn nhiều so với sản phẩm tiêm tĩnh mạch và khoảng 20-40%.
Thuốc chuyển hoá ở một mức độ nhất định. Thời gian bán hủy sau khi tiêm tĩnh mạch dao động từ 4 đến 13 giờ, còn sau khi tiêm dưới da là trên 20 giờ và nồng độ trong huyết thanh vẫn giữ ở mức cao cho đến giờ thứ 48. Do đó cách dùng thuốc cho phần lớn các chỉ định là 3 lần/ tuần.
Tác dụng:
Erythropoietin trong Eriprove 2000IU là 1 loại erythropoietin tái tổ hợp, có tác dụng kích thích hoạt tính của các tế bào gốc dòng hồng cầu và tiền nguyên hồng cầu, kích thích sinh máu từ tủy xương, do đó thuốc có tác dụng trong điều trị thiếu máu.
Chỉ định Eriprove 2000IU:
Eriprove 2000IU được chỉ định cho các trường hợp:
Ðiều trị thiếu máu ở những đối tượng: bệnh nhân bị suy thận, do các nguyên nhân khác: AIDS, viêm khớp dạng thấp,…
Tăng sản lượng máu trước khi hiến máu.
Trẻ đẻ non thiếu máu và thiếu máu do hoá trị liệu ung thư, thiếu máu sau phẫu thuật.
Giảm bớt lượng máu phải truyền ở người bệnh bị phẫu thuật.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG CỦA ERIPROVE 2000IU
Cách dùng Eriprove 2000IU:
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, dùng đường tiêm tĩnh mạch hoặc có thể tiêm dưới da.
Trước khi tiêm, bệnh nhân nên được giám sát và theo dõi đánh giá mức Erythropoietin nội sinh trong huyết thanh để xác định liều.
Tuyệt đối không được tự ý pha thuốc hoặc pha thuốc với bất cứ dung dịch nào khác khi chưa được sự cho phép của bác sĩ.
Liều dùng Eriprove 2000IU:
Tùy theo chỉ định của bác sĩ, người bệnh có thể được tiêm theo đường tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da. Dưới đây là liều tiêm tham khảo:
Tiêm tĩnh mạch
Người lớn:
Bệnh nhân lọc máu mãn tính 50IU/kg/liều, mỗi tuần tiêm 3 lần.
Bệnh nhân không cần lọc máu 75-100IU/kg mỗi tuần.
Bệnh nhân nhiễm HIV đang dùng thuốc: 100IU/kg, mỗi tuần 3 lần (liều tối đa 300IU/kg/lần).
Trẻ em:
Thiếu máu do sinh thiếu tháng: 1250IU/kg/liều, mỗi tuần 5 lần, truyền chậm theo đường tĩnh mạch trong khoảng 5-10 phút, dùng thuốc cho trẻ trong 8 giờ đầu tiên sau khi sinh.
Tiêm dưới da
Người lớn:
Bệnh nhân lọc máu mãn tính: 40IU/kg/liều, mỗi tuần tiêm 3 lần.
Bệnh nhân nhiễm HIV đang điều trị bằng zidovudine: 100IU/kg, mỗi tuần 3 lần (liều tối đa 300IU/kg/lần).
Bệnh nhân ung thư đang hoá trị: 150IU/kg, mỗi tuần 3 lần.
Bệnh nhân phẫu thuật truyền máu: 300IU/kg/ngày dùng trong 10 ngày trước mổ, trong ngày mổ, 4 ngày sau khi mổ.
Trẻ em:
Trẻ sinh non thiếu máu: 250IU/kg, mỗi tuần 3 lần, bắt đầu tiêm từ tuần thứ 2 sau sinh và trong 8 tuần tiếp theo.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH CỦA ERIPROVE 2000IU
Không sử dụng Eriprove cho những người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không dùng cho bệnh nhân mắc chứng tăng huyết áp động mạch không kiểm soát.
Không dùng cho người có tiền sử mẫn cảm với albumin người hoặc với các chế phẩm có nguồn gốc từ tế bào động vật có vú.
Không dùng cho bệnh nhân suy thận.
Ngoài ra một số trường hợp sau cần thận trọng khi dùng thuốc này:
Tiền sử porphyrin niệu, tai biến co giật.
Người bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim.
Người bệnh tăng trương lực cơ mà không kiểm soát được chuột rút, có tiền sử động kinh.
Người bệnh tăng tiểu cầu.
Có bệnh về máu kể cả thiếu máu hồng cầu liềm, các hội chứng loạn sản tuỷ, tình trạng máu dễ đông.
Dùng erythropoietin cho các vận động viên bị coi là dùng chất kích thích.
Tác dụng của erythropoietin bị chậm hoặc giảm do nhiều nguyên nhân như: thiếu sắt, nhiễm khuẩn, viêm hay ung thư, bệnh về máu, thiếu acid folic hoặc thiếu vitamin B12, tan máu, nhiễm độc nhôm.
Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ mang thai và phụ nữ đang cho con bú.
TÁC DỤNG PHỤ CỦA ERIPROVE 1000IU
Các tác dụng phụ có thể gặp phải sau khi tiêm thuốc: đau đầu, đau cơ, cơ thể mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, phù,… Nặng hơn là tình trạng đau ngực, co giật, tai biến thiếu máu mạch não, nhồi máu cơ tim cấp.
Nếu gặp bất cứ tác dụng phụ nào (có thể nêu hoặc không nêu ở trên) sau khi dùng thuốc, người bệnh cần báo ngay với bác sĩ điều trị để được cấp cứu kịp thời.
TƯƠNG TÁC THUỐC CỦA ERIPROVE 2000IU
Eriprove có tương tác với các thuốc ức chế men chuyển vì khi sử dụng đồng thời có thể làm tăng nguy cơ bị tăng kali huyết, đặc biệt ở người bệnh giảm chức năng thận.
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi hiệu quả của thuốc hoặc tăng độc tính và tác dụng phụ. Do đó, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ điều trị những loại thuốc đang sử dụng để tránh các tương tác không mong muốn.
LƯU Ý KHI DÙNG VÀ BẢO QUẢN ERIPROVE 2000IU
Lưu ý khi dùng Eriprove 2000IU:
Không tự ý tiêm thuốc khi không có sự chỉ dẫn của bác sĩ điều trị hoặc những người có chuyên môn.
Không được tự ý dừng thuốc đột ngột trong quá trình điều trị trừ khi chưa có chỉ dẫn của bác sĩ.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Bảo quản Eriprove 2000 IU:
Bảo quản Eriprove 1000IU ở nhiệt độ lạnh 2-8 độ C, không được để đông lạnh hoặc lắc thuốc.
Nếu dùng không hết thì phải vứt bỏ thuốc còn lại nếu lọ chế phẩm erythropoietin đó không chứa chất bảo quản.
Tránh xa tầm tay trẻ nhỏ.