Chỉ định:
Hỗ trợ trong gây mê để đặt ống nội khí quản & giãn cơ trong phẫu thuật hoặc khi thở máy.
Liều lượng - Cách dùng
Tiêm IV người lớn & trẻ > 1 tháng 0,3 - 0,6 mg/kg sẽ làm giãn cơ trong khoảng 15 - 35 phút.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với thuốc.
Tương tác thuốc:
Thuốc mê đường thở, aminoglycoside, polypeptide, thuốc chống loạn nhịp, thuốc lợi tiểu, Mg sulfate, ketamine & tác nhân làm liệt hạch.
Tác dụng phụ:
Ðỏ bừng da & hạ huyết áp thoáng qua. Rất hiếm: co thắt phế quản, phản vệ.
Chú ý đề phòng:
Nhược cơ nặng, các bệnh thần kinh-cơ khác, rối loạn điện giải nặng, bệnh lý tim mạch nghiêm trọng.
Thông tin thành phần Atracurium
Dược lực:
Atracurium besylate bị bất hoạt bởi sự đào thải Hofmann, một quá trình không enzyme xảy ra ở pH và nhiệt độ sinh lý, và bởi sự thủy phân ester do các men esterase không đặc hiệu.
Tác dụng :
Sự kết thúc tác động ức chế thần kinh cơ của Atracurium besylate không phụ thuộc vào sự chuyển hóa hay đào thải ở gan hay thận. Do đó, thời gian tác động hầu như không bị ảnh hưởng khi chức năng của thận, gan hay hệ tuần hoàn bị suy giảm.
Các thí nghiệm với huyết tương của những bệnh nhân có nồng độ pseudocholinesterase thấp cho thấy rằng quá trình ức hoạt của Atracurium besylate vẫn xúc tiến không bị ảnh hưởng.
Atracurium besylate không có tác dụng trực tiếp trên nhãn áp và do đó thích hợp cho việc sử dụng trong phẫu thuật nhãn khoa.
Sự thay đổi pH máu và thân nhiệt của bệnh nhân trong giới hạn sinh lý không ảnh hưởng đáng kể thời gian tác động của Atracurium besylate.
Tính đột biến: Atracurium được khảo sát trong ba thí nghiệm về tính đột biến thực hiện trong thời gian ngắn. Hoạt chất không gây đột biến trong thí nghiệm in vitro ở Ames salmonella với nồng độ tối đa đến 1000 mcg/đĩa hoặc thử nghiệm in vivo ở tủy xương chuột cống với liều đến mức có thể gây ức chế thần kinh cơ. Trong thí nghiệm thứ hai in vitro là thử nghiệm u lympho ở chuột nhắt, không quan sát được tính đột biến với liều đến 60mcg/ml-với nồng độ này có thể diệt đến 50% tế bào được xử lý, tuy nhiên hợp chất cũng gây đột biến vừa phải ở nồng độ 80mcg/ml khi không có tác nhân chuyển hóa và gây đột biến yếu ở nồng độ rất cao (1200mcg/ml) khi thêm vào các men chuyển hóa. Ở cả hai nồng độ này, trên 80% tế bào bị tiêu diệt.
Ðứng về mặt bản chất sự tiếp xúc của atracurium ở người, có thể không cần quan tâm đến nguy cơ gây đột biến cho bệnh nhân chịu giãn cơ trong phẫu thuật bằng Atracurium besylate.
Tính gây ung thư: Các nghiên cứu về tính chất gây ung thư chưa được thực hiện.
Tính sinh quái thai: Các nghiên cứu trên thú vật đã chứng minh rằng Atracurium besylate không gây tác dụng đáng kể trên sự phát triển của phôi.
Khả năng sinh sản: Các nghiên cứu về ảnh hưởng lên khả năng sinh sản chưa được thực hiện.
Chỉ định :
Atracurium besylate là một tác nhân ức chế thần kinh cơ cạnh tranh không khử cực có tính chọn lọc cao được sử dụng như một thuốc hỗ trợ gây mê tổng quát để thực hiện việc đặt nội khí quản và làm giãn cơ vân trong quá trình phẫu thuật hay thở máy.
Liều lượng - cách dùng:
Dùng tiêm ở người lớn: Atracurium besylate được sử dụng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch.
Khoảng liều dùng cho người lớn: 0,3-0,6mg/kg (tùy theo thời gian ức chế toàn bộ cần thiết) và sẽ gây giãn cơ trong 15-35 phút.
Ðặt nội khí quản thường có thể tiến hành 90 giây sau khi tiêm tĩnh mạch 0,5-0,6mg/kg.
Khi cần thiết, sự ức chế hoàn toàn có thể duy trì khi bổ sung liều 0,1-0,2mg/kg. Dùng các liều duy trì liên tiếp không làm tích tụ tác động ức chế thần kinh cơ.
Hồi phục tự phát vào cuối giai đoạn ức chế xảy ra khoảng 35 phút tính theo sự phục hồi co cơ đến 95% chức năng thần kinh cơ bình thường.
Sự ức chế thần kinh cơ do Atracurium besylate có thể được nhanh chóng hóa giải với liều chuẩn các thuốc kháng cholinesterase, như neostigmine và endrophonium, với atropin kèm theo hay sử dụng sẵn trước, mà không gây tái giãn cơ.
Dùng tiêm truyền ở người lớn: Sau khi tiêm nhanh khởi đầu một lượng 0,3-0,6mg/kg/giờ, Atracurium besylate có thể dùng duy trì sự ức chế thần kinh cơ trong quá trình phẫu thuật kéo dài bằng cách tiêm truyền liên tục với tốc độ 0,3-0,6mg/kg/giờ.
Atracurium besylate có thể dùng tiêm truyền trong phẫu thuật bắc cầu tim phổi với tốc độ tiêm truyền được khuyến cáo. Sự hạ thấp thân nhiệt đến nhiệt độ 25-26 độ C làm giảm tốc độ bất hoạt của atracurium, do đó sự ức chế thần kinh cơ toàn phần có thể được duy trì với tốc độ vào khoảng một nửa tốc độ tiêm truyền ban đầu khi hạ thân nhiệt
Khi pha loãng với những dịch truyền này để được một dung dịch atracurium besylate có nồng độ 0,5 mg/ml hay cao hơn, dung dịch thu được bền vững dưới ánh sáng ban ngày trong khoảng thời gian nói trên ở nhiệt độ cho đến 30 độ C.
Sử dụng cho trẻ em: Liều lượng ở trẻ em trên 1 tháng tuổi cũng giống như liều cho người lớn tính theo trong lượng cơ thể.
Sử dụng cho người già: Atracurium besylate có thể sử dụng ở liều chuẩn cho bệnh nhân cao tuổi. Tuy nhiên nên dùng liều khởi đầu thấp nhất trong khoảng liều sử dụng và tiêm thật chậm.
Sử dụng cho bệnh nhân suy thận và/hoặc suy gan: Atracurium besylate có thể được sử dụng ở liều chuẩn ở tất cả các mức độ suy thận hoặc suy gan, kể cả ở giai đoạn cuối.
Sử dụng cho bệnh nhân tim mạch: Ở bệnh nhân mắc bệnh tim mạch nặng trên lâm sàng, nên tiêm liều Atracurium besylate khởi đầu trong 60 giây.
Theo dõi: Thường cũng giống như các tác nhân ức chế thần kinh cơ, nên theo dõi chức năng thần kinh cơ trong suốt quá trình sử dụng Atracurium besylate để chỉnh liều riêng cho từng người.
Thận trọng trong sử dụng: Atracurium besylate bị ức hoạt ở môi trường pH cao và do đó không nên trộn trong cùng một ống tiêm với thiopentone hay bất kỳ các chất kiềm hóa. Khi chọn tiêm qua tĩnh mạch nhỏ, nên đẩy Atracurium besylate vào sâu trong tĩnh mạch bằng cách bơm thêm nước muối sinh lý. Khi các thuốc gây mê khác được dùng qua một kim luồn hay canule cùng với Atracurium besylate, mỗi loại thuốc nên được bơm sâu vào tĩnh mạch với một lượng nước muối sinh lý.
Chống chỉ định :
Không nên dùng Atracurium besylate cho bệnh nhân đã biết có quá mẫn dị ứng với thuốc.
Tác dụng phụ
Các tác dụng ngoại ý khi sử dụng Atracurium besylate được báo cáo gồm có đỏ bừng mặt, hạ huyết áp nhẹ thoáng qua hay co thắt phế quản được quy cho sự phóng thích histamine. Rất hiếm khi có phản ứng dạng phản vệ được báo cáo trên bệnh nhân dùng Atracurium besylate kết hợp với một hay nhiều thuốc gây mê.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ